Quỹ Nhóm!!!

Thông báo ace biết Quỹ Nhóm hiện tại là 260k nhé các bạn

NGUYỄN THUẬN THUYÊN
STK: 5804129 ngân hàng Á Châu (ACB)

Thuyên thiệt là nhiều tiền quá đi :))

Thứ Ba, 14 tháng 1, 2014

Chuẩn bị triển khai bài tập nhóm nộp bài 02/03/2014.

BÀI TẬP NHÓM
(Môn: Quản trị nguồn nhân lực – MAN305)
I. ĐỀ TÀI
Anh/chị hãy lựa chọn một trong các đề tài sau đây:
1. Trong các mô hình quản trị nguồn nhân lực đã học, anh/chị thấy mô hình nào phù hợp nhất với thực
tiễn quản trị nhân sự ở Việt Nam hiện nay, tại sao? Nếu áp dụng trong tổ chức của mình, theo anh/chị
cần điều chỉnh gì cho phù hợp?
2. Phân tích công việc là một hoạt động cơ bản trong công tác quản trị nguồn nhân lực, tuy nhiên lại
chưa được thực hiện tốt trong nhiều tổ chức. Hãy nêu những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện hoạt
động này và thông qua đó đánh giá thực tế công tác này tại tổ chức của anh/chị.
3. "Hoạch định nguồn nhân lực là “kim chỉ nam” cho mọi hoạt động để quản trị con người hiệu quả”.
Hãy liên hệ thực tế tại tổ chức mà anh/chị đang tham gia.
II. YÊU CẦU
1. Yêu cầu chung
Để thực hiện được bài tập nhóm, anh chị cần đưa ra phân tích của mình về đề tài lựa chọn, có liên hệ thực
tế để chứng minh cho các nhận định đó. Học viên cần khái quát các vấn đề trong nội dung môn học.
2. Yêu cầu về nội dung (6 điểm)
Nội dung của bài làm phải có liên quan đến môn học, góp phần giải đáp, có thể mở rộng hoặc nâng cao
kiến thức về một vấn đề trình bày thuộc môn học. Học viên cần phải đưa ra những nghiên cứu riêng, ý kiến
riêng của mình về vấn đề được đề cập tới trong bài tập nhóm. Không nên dừng ở mức độ chỉ tổng hợp các
tài liệu và ý kiến có sẵn.
3. Yêu cầu về hình thức (2 điểm)
Bài tập cá nhóm cần được soạn thảo bằng máy tính, trình bày đúng quy cách, bao gồm các điểm chính :
 Tổng hợp phân tích và viết bài tập nhóm trong giới hạn từ 5 tới 15 trang không kể phụ lục, đồ thị và
bảng biểu phải được vẽ chuẩn và trình bày đẹp.
Về định dạng: Tệp tin (file) Microsoft Word 2003
+ Font chữ quy định là Times New Roman
+ Cỡ chữ: 13 pt
+ Căn lề: Trên 2 cm, trái 3,5 cm, dưới 2 cm, phải 2 cm
 Về hình thức, bài tập nhóm bao gồm các thành phần chính sau:
o Họ tên học viên, lớp, nhóm
o Phần mở bài
o Mục lục
o Phần nội dung chính: Đây là phần trình bày kết quả nghiên cứu của bài tập nhóm. Phần này
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN HOU - TOPICA
PSP400A_MAN305_Baitapnhom_v1.1_20131029
2
gồm nhiều phần nhỏ, được trình bày chi tiết ở mục sau (xem mục II.3)
o Danh mục tài liệu tham khảo (nếu có)
o Phụ lục bảng biểu (nếu cần)
3. Yêu cầu về phương pháp (2 điểm)
Bài tập nhóm là một nghiên cứu khoa học, bài tập cá nhân có thể được coi là một công trình khoa học nho
nhỏ. Do vậy cần phải xác định rõ phương pháp thực hiện bài tập nhóm bao gồm các phương pháp nghiên
cứu của ngành học cùng với các phương pháp hỗ trợ khác, trong đó có phương pháp sử dụng máy tính để
soạn thảo văn bản.
III. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP NHÓM
Để thực hiện được yêu cầu của bài tập, anh/chị cần đưa ra các nhận định cụ thể về chủ đề đã chọn. Làm
rõ các khái niệm về lý thuyết. Liên hệ thực tế để minh chứng cho những nhận định đó.
Để làm bài tập cá nhóm đạt kết quả tốt, anh chị nên thực hiện theo các bước dưới đây.
 Sau khi xác định được các yêu cầu của đề bài, học viên cần phải phân chia việc thực hiện bài tập nhóm
thành các công việc nhỏ hơn và đơn giản hơn, định rõ thứ tự thực hiện các công việc đó, thời gian cần
thiết cho từng công việc. Tức là phải xác định các bước thực hiện bài tập nhóm.
 Phần này trình bày các bước chính để thực hiện bài tập nhóm, học viên nên thực hiện các bước:
o Xác định đề tài
o Tập hợp thông tin
o Lập đề cương
o Giải quyết từng mục trong nội dung nghiên cứu
o Hoàn thiện đề tài
 Một số hướng dẫn cụ thể:
o Xác định đề tài:
 Trước tiên cần tìm kiếm và lựa chọn đề tài nghiên cứu.
 Cần phải xác định rõ phạm vi nghiên cứu của đề tài như giới hạn về nội dung, về mức độ
nghiên cứu.
o Tập hợp thông tin
 Sau khi đã xác định được đề tài nghiên cứu của bài tập cá nhân cần phải tập hợp các thông tin
liên quan đến đề tài nghiên cứu, ví dụ như:
 Các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, kỷ yếu khoa học... được lưu trữ trong các thư viện
hoặc trên Internet.
 Các kết quả có được từ các thí nghiệm, thực nghiệm, thực địa, thực tập, điều tra,...
 Kết quả của việc tập hợp thông tin là một bản danh mục các tài liệu tham khảo, trong đó các tài
liệu được sắp thứ tự theo tên tác giả hoặc tên tài liệu...
o Lập đề cương
Đề cương là cái khung của bài tập nhóm. Đề cương là các nét chính về phương cách giải quyết vấn
đề nghiên cứu được nêu ra. Ở bước này, cần nêu ra được nội dung bài làm sẽ gồm bao nhiêu phần,
chương, mục; cách bố trí ra sao, nội dung chủ yếu của mỗi mục là gì. Đề cương chỉ là những dự
kiến, sau này có thể còn thay đổi.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN HOU - TOPICA
PSP400A_MAN305_Baitapnhom_v1.1_20131029
3
o Nội dung bài tập nhóm gồm các phần chính sau:
 Phần mở đầu : Trong phần này cần nêu rõ nội dung đề tài nghiên cứu, lý do và mục đích
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
 Phần thân: Phần này bao gồm
nhiều phần nhỏ (chương) I, II, III.... Đây là nội dung chủ yếu
của bài tập cá nhân. Mỗi phần nhỏ có thể gồm nhiều mục, thể hiện quá trình giải quyết vấn
đề nêu trong đề tài, các kết quả trong quá trình nghiên cứu, các nhận định, đánh giá... Đây là
phần chủ yếu thể hiện công sức và trình độ nghiên cứu của người thực hiện bài tập nhóm.
 Phần kết luận : Trong phần này cần tóm tắt quá trình giải quyết vấn đề các kết quả
IV. THỜI HẠN NHẬN VÀ NỘP BÀI
Bài tập nhóm chiểm 30% điểm tổng kết môn học. Thời gian nhận đề tài và nộp đề tài như sau:
Nhận đề tài bài tập nhóm: 14h00 ngày dd/mm/yyyy
Nộp file bài tập nhóm + file đánh giá thành viên, hết hạn nộp 23h55 ngày dd/mm/yyyy

Thứ Bảy, 20 tháng 7, 2013

tài liệu bài tập nhóm - tổ 1



1.    khái niệm về thất nghiệp. 
Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp cân phân biệt 
một vài khái niệm sau: 
-  Những  người  trong  độ  tuổi  lao  động  là  những  người  ở  độ  tuổi  có 
nghĩa là có quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp. 
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc 
làm hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm. 
- Người có việc làm nhưng đang làm trong các cơ sở kinh tế, văn hoá 
xã hội.  
- Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng mong 
muốn và đang tìm việc làm. 
-  Ngoài  những  người  đang  có  việc  làm  và  thất  nghiệp, những  người 
còn lại trong độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực 
lượng lao động bao gồm: người đi học, nội trợ gia đình, những người không 
có khả năng lao động do đau ốm, bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm 
việc làm với nhiều lý do khác nhau.



2. bản chất của thất nghiệp
Trong các sách báo kinh tế chúng ta thường gặp rất nhiều những tên gọi khác nhau về các lọai hình thất nghiệp. Thực tế đó bắt nguồn từ những quan niệm không thống nhất về thất nghiệp hoặc dựa trên những tiêu chuẩn  phân loại khác nhau. Chúng ta hay gặp các thuật ngữ : Thất nghiệp tạm thời, Thất nghiệp tự nhiên, Thất nghiệp tự nguyện, Thất nghiệp không tự nguyện, Thất nghiệp cơ cấu, Thất nghiệp công nghệ, Thất nghiệp mùa vụ, Thất nghiệp hữu hình, Thất nghiệp trá hình, Thất nghiệp ngắn hạn, Thất nghiệp trung hạn, Thất nghiệp dài hạn, Thất nghiệp từng phần (bán thất nghiệp), Thất nghiệp toàn phần, Thất nghiệp chu kỳ, Thất nghiệp nhu cầu, Thất nghiệp kinh niên, Thiếu việc làm hữu hình, Thiếu việc làm vô hình, Thừa lao động, Lao động dôi dư...
Tuy nhiên nội hàm của những thuật ngữ đã nêu không được phân biệt một cách rõ ràng. Chẳng hạn, thất nghiệp tự nhiên chủ yếu là do thiếu thông tin thị trường lao động và do sự di chuyển của người lao động trên thị trường, như vậy lọai hình này gồm một phần là thất nghiệp tạm thời và một phần là thất nghiệp cơ cấu. Đến lượt mình, một bộ phận của thất nghiệp cơ cấu lại là kết quả của việc không đáp ứng yêu cầu về tay nghề và nghiệp vụ do tiến bộ kỹ thuật đòi hỏi. Ở đây không nói đến khía cạnh thay đổi công nghệ làm giảm nhu cầu lao động mà đề cập đến yêu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng hoặc phải thay đổi một số nghề và nghiệp vụ. Hay là, do không có thông tin đầy đủ về thị trường lao động nhiều người tự nguyện thất nghiệp không đi tìm việc làm, họ mong đợi vào những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế ("ảo") trong tương lai, và sự kém hiểu biết đã lấy di những cơ hội việc làm của họ.
Nhiều tranh luận cũng xảy ra với trường hợp thất nghiệp mùa vụ. Do thất nghiệp mùa vụ liên quan đến tính chất thời vụ và thời gian kéo dài của nó nên cũng được coi là một phần của thất nghiệp cơ cấu. Ngoài ra, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp chỉ ra rằng thất nghiệp mùa vụ thường thấy dưới hình thức trá hình. Thất nghiệp trá hình xảy ra khi giảm nhu cầu về lao động không tương ứng với giảm số nơi làm việc. Thất nghiệp trá hình cũng có thể xảy ra khi tuyển quá số lao động nhưng không đạt yêu cầu về tay nghề và khi tuyển những người không phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ.
Để đỡ phức tạp và có cách hiểu đồng nhất, thuận lợi cho việc xác định nguyên nhân và đề xuất những công cụ, giải pháp thích hợp, chúng tôi đề xuất chia các loại hình thất nghiệp đã nêu thành 3 nhóm : thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu.
Thất nghiệp tạm thời là tình trạng không có việc làm ngắn hạn do không có đầy đủ thông tin về cung - cầu lao động, hoặc chờ đợi vào những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế hoặc liên quan đến sự di chuyển của người lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng và lĩnh vực kinh tế.
Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do không phù hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung lao động theo vùng đối với cầu lao động (số chỗ làm việc). Sự không phù hợp có thể là do thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến đổi từ phía cung của lực lượng lao động.
Ở nước ta thất nghiệp cơ cấu biểu hiện rõ nhất trong những năm khi mà GDP tăng trưởng cao nhưng thất nghiệp giảm không đáng kể, thậm trí còn trầm trọng hơn với một số đối tượng như thanh niên, phụ nữ, người nghèo và với những thành phố lớn.
Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái, dẫn đến giảm hoặc không tăng số việc làm.
Thất nghiệp nhu cầu xuất hiện trong những năm đầu của cuộc cải cách kinh tế ở nước ta (1986 - 1991) và gần đây có xu hướng tăng lên do đình đốn, ứ đọng sản phẩm ở một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng của khủng hỏang kinh tế thế giới, đồng thời với đó là quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước và dôi dư lao động.
Hiệu quả can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực lao động - việc làm để đảm bảo an sinh xã hội hoặc tạo điều kiện tăng độ linh  hoạt  mềm dẻo của thị trường lao động-nhằm mục tiêu việc làm đầy đủ, việc làm bề vững và có hiệu quả - phụ thuộc trước hết vào việc đánh giá đúng từng loại hình thất nghiệp và lựa chọn những công cụ, giải pháp phù hợp.
Trên cơ sở những nghiên cứu về thất nghiệp và tổng hợp ý kiến của nhiều nhà kinh tế trên thế giới có thể phân loại những  thất nghiệp và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến từng loại hình thất nghiệp theo bảng 1.
                                 Bảng 1. Nguyên nhân gắn với các loại hình thất nghiệp
Nguyên nhân thất nghiệp
Thất nghiệp tạm thời
Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp nhu cầu
* Không có thông tin về tình hình trên thị trường lao động.
+++


* Do sự di chuyển của người lao động
+++


* Tham gia thị trường lao động lần đầu
+++
++

* Tham gia lại thị trường lao động của những người trước đây tự nguyện thất nghiệp
+++
++

* Lạm phát
++


* Mất đất nông nghiệp do làm KCN, KCX
++
++

* Tăng quy mô lực lượng lao động

+++

* Trình độ đào tạo không phù hợp với yêu cầu làm việc

+++

* Cơ cấu nghiệp vụ (nghề) theo vùng về số lượng và chất lượng không phù hợp

+++

* Áp dụng công nghệ mới

+++

* Thay đổi trong hệ thống giá trị
+
+++

* Thay đổi cơ cấu dân số


+++
* Chính sách tiền lương tối thiểu của Chính phủ

+++
+++
* Đình đốn nhu cầu và suy thoái kinh tế

++
+++
* Cơ chế sử dụng lao động trong khu vực nhà nước

++
+++
* Chi phí lao động quá cao

+++
+++
* Năng suất lao động thấp


+++
* Do tính chất mùa vụ của sản xuất


+++
(+ : ảnh hưởng ít ;  ++ : ảnh hưởng vừa;  +++ : ảnh hưởng nhiều)
Trong bảng 1 ta thấy một nguyên nhân có thể gây ra nhiều hơn một loại hình thất nghiệp. Ví dụ, suy thoái kinh tế ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế gây ra thất nghiệp nhu cầu nhưng cũng tác động đến một số ngành và lĩnh vực kinh tế gây ra thất nghiệp cơ cấu. Chính sách tiền lương tối thiểu theo hướng cao có thể ảnh hưởng đến việc làm gây ra thất nghiệp cơ cấu, đặc biệt với những người tham gia thị trường lao động lần đầu và những người chưa có tay nghề hoặc tay nghề thấp; đồng thời làm giảm nhu cầu lao động của một số doanh nghiệp. Cơ chế cứng trong sử dụng lao động tại DNNN gây ra cả thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu vì chi phí lao động quá cao, năng lực cạnh tranh của DNNN thấp.





Chủ Nhật, 7 tháng 7, 2013

Bài tập nhóm ECO102. Hạn cuối nộp bài: 23h55 chủ nhật ngày 04/08/2013


Cụ thể các chủ đề cần làm rõ các vấn đề sau:


1. Chủ đề 1: Anh/chị hãy nêu và phân tích được ý nghĩa các mục tiêu của kinh tế vĩ 
mô. Theo nhóm anh/chị thì mục tiêu nào là mục tiêu kinh tế vĩ mô trọng tâm của 
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? Mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu? Hãy giải 
thích sự lựa chọn này? 
2. Chủ đề 2: Có nhận định rằng: “Muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì có thể phải 
chấp nhận thâm hụt ngân sách Nhà nước”. Theo nhóm của anh chị thì nhận định 
trên có đúng hay không? Vì sao nhóm lại có ý kiến như vậy? Trong giai đoạn hiện 
nay Việt Nam có đưa ra biện pháp nhằm hạn chế và khắc phục tình trạng thâm hụt 
ngân sách Nhà nước hay không? Thâm hụt Ngân sách Nhà nước khác gì so với nợ 
quốc gia? Trong các biện pháp đó theo nhóm anh chị thì biện pháp nào là quan 
trọng nhất? Vì sao? 
3. Chủ đề 3: Lạm phát là gì? Lạm phát xuất phát từ đâu? Biểu hiện của lạm phát như 
thế nào? Lạm phát có ảnh hưởng tới tất cả các đối tượng từ người tiêu dùng, 
doanh nghiệp, đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế hay không? Ảnh hưởng đó là tích 
cực hay tiêu cực? Hãy nêu các ảnh hưởng của lạm phát tới các lĩnh vực này? Để 
kiềm chế lạm phát chính phủ các nước thường sử dụng các biện pháp nào? Vì sao 
lại sử dụng các biện pháp đó. Ở Việt Nam hiện nay có lạm phát không? Nếu có 
thì chính phủ Việt Nam sử dụng những biện pháp nào? Vì sao lại sử dụng các 
biện pháp đó ? 
4. Chủ đề 4: Thất nghiệp là gì? Bản chất của thất nghiệp? Nguyên nhân và lý do của 
thất nghiệp? Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh 
tế? Hãy nêu và phân tích được một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất 
nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Chào các bạn,
Chuẩn bị cho bài tập nhóm sắp đến chúng ta phải tập trung để lấy được  30% điểm tổng kết.

Thuyên copy ý kiến của Hùng trong email cho các bạn tham khảo mà comment tại mục này.

Về bài tập nhóm của bài học ECO102, theo Hùng sẽ chọn chủ đề số 4.
"Thất nghiệp là gì? Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển 
kinh tế? Hãy nêu và phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất 
nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay."

Như vậy để trả lời được câu hỏi này thì chúng ta phải giải quyết được bao gồm những vấn đề sau:

1- Phân tích và đưa ra khái niệm "Thất nghiệp là gi ?"

2- Tác động của thất nghiệp đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế (Không chỉ riêng Việt Nam mà còn liên quan đến trên thế giới).

3- Nêu ra các giải pháp cơ bản và phân tích các giải pháp đó nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.


Vậy để giải quyết được vấn đề trên chúng ta càn phải chia thành 3 nhiệm vụ cho 3 tổ chính. 3 tổ đó gồm các thành viên như sau:

              Tổ 1: Gồm: Kiên, Tú, Nam Hải
              Tổ 2: Gồm: Thanh Mai, Thanh Đà, Hiếu
               Tổ 3: Gồm Thế Đạt, Như Ngọc.

              - Còn lại Lê Xuân Hùng: Tập hợp tất cả các câu trả lời của 3 tổ trên, hoàn thành file, kiểm tra văn phạm, văn phong, xem xét tổng hợp liên kết. Xong rồi chuyển đến nhóm trưởng để kiểm tra lần cuối cùng và gửi bài.

                - Nhóm trưởng thuyên có nhiệm vụ kiểm tra bài trả lời, nạp bài trả lời lên trung tâm đào tạo.

Đối với bài tập này thì mình xin đề nghị sẽ có 2 buổi họp nhóm. Thời gian và địa điêmr mình sẽ lên kế hoạh thông báo cho Nhóm trưởng và thông báo đến các bạn sau.

Hiện tại nhóm chúng ta số lượng thành viên đã giảm mất một số. Hy vọng nhóm chúng ta sẽ đoàn kết, đoàn kết hơn nữa.

Rất mong ý kiến của Nhóm trưởng và các bạn để chúng ta tiến hành thực hiện kế hoạch cho bài này.

Thân chào !


Theo Thuyên cũng đồng ý quan điểm cũa Hùng chọn chủ đề 4 các bạn có ý kiến gì không?

Chủ đề 4: 

1. Thất nghiệp là gì? (tổ 1)

2. Bản chất của thất nghiệp? (tổ 1)

3. Nguyên nhân và lý do của thất nghiệp? (tổ 2)

4. Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? (tổ 2)

** Hãy nêu và phân tích được một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (tổ 3) + tổng hợp nội dung kết luận đóng gói


Chúng ta nên chia thành 3 tổ theo các công việc thu thập thông tin phía trên:


              Tổ 1: Kiên, Tú, Nam Hải, Thế Đạt.
              Tổ 2: Thanh Mai, Thanh Đà, Hiếu, Như Ngọc.
              Tổ 3 (tổng hợp và kết luận): Thuyên, Châu, Hùng.


Các bạn nào còn thấy thiếu tên thì vui lòng email cho nhóm hoặc comment tại đây.
- Các nội dung tìm nhặt được mỗi bạn cũng phải comment dưới bài để ace kịp cập nhật thông tin bài tập.


- Hạn chót các thành viên tổ cập nhật nội dung 25/07/2013.

Sau ngày 25/07/2013 chúng ta sẽ có buổi họp nhóm để công bố bài tập và đánh giá thành viên.
Mong Anh/Chị mỗi cá nhân chúng ta nhanh chóng các vấn đề liên quan để hoàn thành tốt bài tập nhóm
Cảm ơn Anh/Chị

Nguyễn Thuận Thuyên