1. khái niệm về thất nghiệp.
Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp cân phân biệt
một vài khái niệm sau:
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có
nghĩa là
có quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc
làm hoặc chưa có việc
làm nhưng đang tìm việc làm.
- Người có việc làm nhưng đang làm trong các cơ sở kinh tế, văn hoá
xã hội.
- Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc làm nhưng mong
muốn và đang tìm việc làm.
- Ngoài những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người
còn lại trong độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực
lượng lao động bao gồm: người đi học, nội trợ gia đình, những người không
có khả năng lao động do đau ốm, bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm
việc làm với nhiều lý do khác nhau.
2. bản chất của thất nghiệp
Trong các sách
báo kinh tế chúng ta thường gặp rất nhiều những tên gọi khác nhau về các lọai
hình thất nghiệp. Thực tế đó bắt nguồn từ những quan niệm không thống nhất về
thất nghiệp hoặc dựa trên những tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Chúng ta
hay gặp các thuật ngữ : Thất nghiệp tạm thời, Thất nghiệp tự nhiên, Thất
nghiệp tự nguyện, Thất nghiệp không tự nguyện, Thất nghiệp cơ cấu, Thất nghiệp
công nghệ, Thất nghiệp mùa vụ, Thất nghiệp hữu hình, Thất nghiệp trá hình, Thất
nghiệp ngắn hạn, Thất nghiệp trung hạn, Thất nghiệp dài hạn, Thất nghiệp từng
phần (bán thất nghiệp), Thất nghiệp toàn phần, Thất nghiệp chu kỳ, Thất nghiệp
nhu cầu, Thất nghiệp kinh niên, Thiếu việc làm hữu hình, Thiếu việc làm vô
hình, Thừa lao động, Lao động dôi dư...
Tuy nhiên nội hàm của những thuật
ngữ đã nêu không được phân biệt một cách rõ ràng. Chẳng hạn, thất nghiệp tự
nhiên chủ yếu là do thiếu thông tin thị trường lao động và do sự di chuyển của
người lao động trên thị trường, như vậy lọai hình này gồm một phần là thất
nghiệp tạm thời và một phần là thất nghiệp cơ cấu. Đến lượt mình, một bộ phận
của thất nghiệp cơ cấu lại là kết quả của
việc không đáp ứng yêu cầu về tay nghề và nghiệp vụ do tiến bộ kỹ thuật đòi
hỏi. Ở đây không nói đến khía cạnh thay đổi công nghệ làm giảm nhu cầu lao động
mà đề cập đến yêu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng hoặc phải thay đổi một số
nghề và nghiệp vụ. Hay là, do không có thông tin đầy đủ về thị trường lao động
nhiều người tự nguyện thất nghiệp không đi tìm việc làm, họ mong đợi vào những
điều kiện lao động và thu nhập không thực tế ("ảo") trong tương lai,
và sự kém hiểu biết đã lấy di những cơ hội việc làm của họ.
Nhiều tranh luận cũng xảy ra với
trường hợp thất nghiệp mùa vụ. Do thất nghiệp mùa vụ liên quan đến tính chất
thời vụ và thời gian kéo dài của nó nên cũng được coi là một phần của thất
nghiệp cơ cấu. Ngoài ra, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp chỉ ra rằng thất
nghiệp mùa vụ thường thấy dưới hình thức trá hình. Thất nghiệp trá hình xảy ra
khi giảm nhu cầu về lao động không tương ứng với giảm số nơi làm việc. Thất
nghiệp trá hình cũng có thể xảy ra khi tuyển quá số lao động nhưng không đạt
yêu cầu về tay nghề và khi tuyển những người không phù hợp về chuyên môn,
nghiệp vụ.
Để đỡ phức tạp và có cách hiểu đồng
nhất, thuận lợi cho việc xác định nguyên nhân và đề xuất những công cụ, giải
pháp thích hợp, chúng tôi đề xuất chia các loại hình thất nghiệp đã nêu thành 3
nhóm : thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu.
Thất nghiệp tạm thời là tình
trạng không có việc làm ngắn hạn do không có đầy đủ thông tin về cung - cầu lao
động, hoặc chờ đợi vào những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế hoặc
liên quan đến sự di chuyển của người lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các
vùng và lĩnh vực kinh tế.
Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng
không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do không phù hợp về qui mô và cơ cấu
cũng như trình độ của cung lao động theo vùng đối với cầu lao động (số chỗ làm
việc). Sự không phù hợp có thể là do thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do
biến đổi từ phía cung của lực lượng lao động.
Ở nước ta thất nghiệp cơ cấu biểu
hiện rõ nhất trong những năm khi mà GDP tăng trưởng cao nhưng thất nghiệp giảm
không đáng kể, thậm trí còn trầm trọng hơn với một số đối tượng như thanh niên,
phụ nữ, người nghèo và với những thành phố lớn.
Thất nghiệp nhu cầu là trình
trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do giảm tổng cầu về lao động và
làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái, dẫn đến giảm hoặc không tăng số việc
làm.
Thất nghiệp nhu cầu xuất hiện trong
những năm đầu của cuộc cải cách kinh tế ở nước ta (1986 - 1991) và gần đây có
xu hướng tăng lên do đình đốn, ứ đọng sản phẩm ở một số ngành, lĩnh vực bị ảnh
hưởng của khủng hỏang kinh tế thế giới, đồng thời với đó là quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà nước và dôi dư lao động.
Hiệu quả can
thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực lao động - việc làm để đảm bảo an sinh xã hội
hoặc tạo điều kiện tăng độ linh hoạt mềm dẻo của thị trường lao
động-nhằm mục tiêu việc làm đầy đủ, việc làm bề vững và có hiệu quả - phụ thuộc
trước hết vào việc đánh giá đúng từng loại hình thất nghiệp và lựa chọn những
công cụ, giải pháp phù hợp.
Trên cơ sở những nghiên cứu về thất
nghiệp và tổng hợp ý kiến của nhiều nhà kinh tế trên thế giới có thể phân loại
những thất nghiệp và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của chúng đến từng loại hình thất nghiệp theo bảng 1.
Bảng 1.
Nguyên nhân gắn với các loại hình thất nghiệp
Nguyên
nhân thất nghiệp
|
Thất
nghiệp tạm thời
|
Thất nghiệp cơ cấu
|
Thất nghiệp nhu cầu
|
* Không có thông tin về tình hình
trên thị trường lao động.
|
+++
|
|
|
* Do sự di chuyển của người lao
động
|
+++
|
|
|
* Tham gia thị trường lao động lần
đầu
|
+++
|
++
|
|
* Tham gia lại thị trường lao động
của những người trước đây tự nguyện thất nghiệp
|
+++
|
++
|
|
* Lạm phát
|
++
|
|
|
* Mất đất nông nghiệp do làm KCN,
KCX
|
++
|
++
|
|
* Tăng quy mô lực lượng lao động
|
|
+++
|
|
* Trình độ đào tạo không phù hợp
với yêu cầu làm việc
|
|
+++
|
|
* Cơ cấu nghiệp vụ (nghề) theo
vùng về số lượng và chất lượng không phù hợp
|
|
+++
|
|
* Áp dụng công nghệ mới
|
|
+++
|
|
* Thay đổi trong hệ thống giá trị
|
+
|
+++
|
|
* Thay đổi cơ cấu dân số
|
|
+++
|
|
* Chính sách tiền lương tối thiểu
của Chính phủ
|
|
+++
|
+++
|
* Đình đốn nhu cầu và suy thoái
kinh tế
|
|
++
|
+++
|
* Cơ chế sử dụng lao động trong
khu vực nhà nước
|
|
++
|
+++
|
* Chi phí lao động quá cao
|
|
+++
|
+++
|
* Năng suất lao động thấp
|
|
|
+++
|
* Do tính chất mùa vụ của sản xuất
|
|
+++
|
(+
: ảnh hưởng ít ; ++ : ảnh hưởng vừa; +++ : ảnh hưởng nhiều)
Trong
bảng 1 ta thấy một nguyên nhân có thể gây ra nhiều hơn một loại hình thất
nghiệp. Ví dụ, suy thoái kinh tế ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế gây ra thất
nghiệp nhu cầu nhưng cũng tác động đến một số ngành và lĩnh vực kinh tế gây ra
thất nghiệp cơ cấu. Chính sách tiền lương tối thiểu theo hướng cao có thể ảnh
hưởng đến việc làm gây ra thất nghiệp cơ cấu, đặc biệt với những người tham gia
thị trường lao động lần đầu và những người chưa có tay nghề hoặc tay nghề thấp;
đồng thời làm giảm nhu cầu lao động của một số doanh nghiệp. Cơ chế cứng trong
sử dụng lao động tại DNNN gây ra cả thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu
vì chi phí lao động quá cao, năng lực cạnh tranh của DNNN thấp.